theo khoản 2, điều 1, chương 1, thông tư số 161/2012/tt-btc ngày 02/10/2012 của bộ tài chính quy định chế độ kiêm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua kbnn, đối tượng áp dụng với thông tư này là các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (gọi chung là đơn vị sử dụng ngân sách); kho bạc nhà nước, cơ … Tài chính - Ngân hàng trong 10 năm qua (2012 - 2022), tỷ lệ nữ tham gia các vị trí lãnh đạo trong Chính phủ vẫn còn rất khiêm tốn, chỉ có 2 nữ bộ trưởng trong tổng số 22 bộ và cơ quan ngang bộ. KÊNH THÔNG TIN CỦA CHÍNH PHỦ DO TTXVN PHÁT HÀNH. Tổng biên tập: Ninh Hồng Riêng đối với năm 2012 các Bộ, ngành, địa phương chủ động sắp xếp trong dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện. 2. Các doanh nghiệp thuộc mọ i thành phần kinh tế được vận dụng chế độ công tác phí quy định tại Thông tư này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THỚI BÌNH TỈNH CÀ MAU ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG. Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.57 KB, 26 trang ) Năm 2021 Cơng trình - Hồ sơ đồ án này được lập theo nội dung Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 1 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xâ y dựng và lập trước ngày 20 tháng 9 năm 2010 (ngày hiệu lực của Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ . BỘ TÀI CHÍNH - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 167/2012/TT-BTC Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2012 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 486/VPCP-KSTT ngày 20/1/2012 của Văn phòng Chính phủ; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Hành chính sự nghiệp; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính như sau Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng 1. Đối tượng a Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính. b Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính. c Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân các cấp khi thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính. 2. Phạm vi a Các quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các hoạt động kiểm soát việc quy định, thực hiện, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. b Thông tư này không bao gồm - Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; - Hoạt động kiểm soát thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước. Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện 1. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ do ngân sách Trung ương bảo đảm. 2. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm. 3. Ngoài kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp khác để tăng cường thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý. Điều 3. Nội dung chi 1. Chi cho việc cập nhật dữ liệu thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; công bố, công khai thủ tục hành chính. 2. Chi lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; chi lấy ý kiến tham gia của các chuyên gia đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp chỉ thanh toán đối với các trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo lấy ý kiến cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính phải lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, của chuyên gia. 3. Chi cho các hoạt động rà soát độc lập các quy định về thủ tục hành chính Lập biểu mẫu rà soát, điền biểu mẫu rà soát; chi xây dựng báo cáo tổng hợp, phân tích về công tác kiểm soát thủ tục hành chính, công tác tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên phạm vi toàn quốc; chi xây dựng báo cáo kết quả rà soát, đánh giá về thủ tục hành chính theo chuyên đề, theo ngành, lĩnh vực. 4. Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm lấy ý kiến đối với các quy định về thủ tục hành chính, các phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính. 5. Chi tổ chức hội nghị tập huấn, triển khai công tác chuyên môn, sơ kết, tổng kết, giao ban định kỳ; chi hoạt động kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương. 6. Chi thuê chuyên gia tư vấn chuyên ngành. 7. Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương. 8. Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân cán bộ, công chức có thành tích trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính. 9. Các nội dung chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, gồm a Chi tuyên truyền về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính như xây dựng tin, bài, ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, quảng cáo, chuyên mục về cải cách thủ tục hành chính trên các phương tiện thông tin đại chúng; b Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính; c Chi mua sắm hàng hoá, dịch vụ như thiết kế đồ họa, mua sắm trang thiết bị, dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin; d Chi tổ chức các cuộc thi liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính; đ Chi điều tra, khảo sát về công tác kiểm soát thủ tục hành chính; chi các đề tài nghiên cứu khoa học về công tác kiểm soát thủ tục hành chính;chi các đoàn kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; e Chi tổ chức các đoàn nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ở trong nước và nước ngoài; g Chi làm thêm giờ; h Chi dịch thuật; i Chi khác nếu có. Điều 4. Mức chi 1. Mức chi cụ thể theo phụ lục kèm theo Thông tư. 2. Các mức chi quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa. Căn cứ vào tình hình thực tế, tính chất phức tạp của từng nhiệm vụ chi và khả năng ngân sách; Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này. 3. Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương chưa ban hành văn bản quy định mức chi cụ thể thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi căn cứ vào mức chi thực tế có hoá đơn hợp pháp, hợp lệ nhưng không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này, đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí, trong phạm vi dự toán được giao và phải được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Điều 5. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành, Thông tư này hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau 1. Lập dự toán Hàng năm, vào thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, căn cứ nhiệm vụ công việc dự kiến triển khai năm kế hoạch; các cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí cần thiết thực hiện các nhiệm vụ của năm kế hoạch, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Phân bổ và giao dự toán Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán kinh phí cho các đơn vị trực thuộc sau khi có ý kiến thẩm tra của cơ quan tài chính cùng cấp. 3. Sử dụng và quyết toán kinh phí a Kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính được sử dụng và quyết toán theo quy định hiện hành; b Kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành; c Cuối năm quyết toán kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính, tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định. Điều 6. Điều khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 12 năm 2012 và thay thế Thông tư số 224/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính. 2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết ./. Nơi nhận - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát NDTC, Toà án NDTC; - Kiểm toán nhà nước; - Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND, Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu VT, Vụ HCSN. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Thị Minh PHỤ LỤC MỨC CHI BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Kèm theo Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10/ 10 /2012 của Bộ Tài chính TT Nội dung chi Mức chi 1 Chi cập nhật, công bố, công khai, kiểm soát chất lượng và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC a Chi cập nhật TTHC vào cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Theo thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 b Chi công bố, công khai thủ tục hành chính Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp. 2 Chi cho ý kiến đối với TTHC quy định trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật a Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, cơ quan Trung ương Áp dụng mức chi tại Thông tư Liên tịch 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 02/12/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, văn phòng Chính phủ. b Đối với văn bản quy phạm pháp luật của địa phương Áp dụng mức chi tại Thông tư Liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp 3 Chi cho các hoạt động rà soát độc lập các quy định về thủ tục hành chính a Chi lập mẫu rà soát. Áp dụng mức chi lập mẫu phiếu điều tra tại Thông tư 58/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính b Chi điền mẫu rà soát Áp dụng mức chi điền mẫu phiếu điều tra tại Thông tư 58/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính 4 Chi cho các thành viên tham gia họp, hội thảo, tọa đàm lấy ý kiến đối với các quy định về thủ tục hành chính, các phương án đơn giản hoá TTHC. a Người chủ trì cuộc họp. đồng/người/buổi b Các thành viên tham dự họp. đồng/người/buổi TT Nội dung chi Mức chi 5 Chi thuê chuyên gia tư vấn chuyên ngành, lĩnh vực a Thuê theo tháng đồng/người/tháng b Thuê chuyên gia lấy ý kiến theo văn bản đồng/văn bản 6 Báo cáo kết quả rà soát, đánh giá theo chuyên đề, theo ngành, lĩnh vực Theo quy định tại điểm b khoản 5 Phụ lục mức chi Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP 7 Báo cáo tổng hợp, phân tích về công tác kiểm soát TTHC, công tác tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên phạm vi toàn quốc Theo quy định tại điểm c khoản 5 Phụ lục mức chi Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP 8 Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân cán bộ, công chức có thành tích trong hoạt động kiểm soát TTHC Theo quy định hiện hành về chế độ khen thưởng 9 Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm soát TTHC Theo quy định hiện hành về chế độ chi trả nhuận bút 10 Chi mua sắm hàng hoá, dịch vụ … Theo Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân 11 Chi tổ chức các cuộc thi liên quan đến công tác cải cách TTHC Chi theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật 12 Chi dịch thuật. Chi theo quy định tại thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại việt nam, chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại việt nam và chi tiêu tiếp khách trong nước 13 Chi làm thêm giờ Chi theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức. 14 Chi hỗ trợ cán bộ, công chức là đầu mối kiểm soát TTHC tại các Bộ, ngành, địa phương a Cán bộ, công chức là đầu mối kiểm soát TTHC tại Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ đồng/người/ngày b Cán bộ, công chức là đầu mối kiểm soát TTHC tại các sở, huyện, xã đồng/người/ngày Mức chi cụ thể do UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh quyết định Danh sách cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC phải được Bộ trưởng hoặc thủ trưởng cơ quan ngang bộ đối với cấp Bộ hoặc UBND cấp tỉnh, huyện, xã đối với cấp địa phương phê duyệt. 15 Chi tổ chức hội nghị; chi các đoàn công tác kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm soát TTHC, trao đổi, học tập kinh nghiệm hoạt động kiểm soát TTHC ở trong nước. Thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; 16 Chi tổ chức các đoàn ra nước ngoài tìm hiểu nghiên cứu, học tập kinh nghiệm kiểm soát TTHC. Theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí. 17 Chi điều tra, khảo sát về công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Thực hiện theo Thông tư 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê 18 Chi các đề tài nghiên cứu khoa học về công tác kiểm soát thủ tục hành chính Thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước 19 Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm soát TTHC. Chi theo quy định hiện hành bảo đảm có hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp Ghi chú Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng các văn bản mới thì các nội dung được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó. BỘ TÀI CHÍNH - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 39/2016/TT-BTC Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2016 THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 161/2012/TT-BTC NGÀY 02 THÁNG 10 NĂM 2012 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ KIỂM SOÁT, THANH TOÁN CÁC KHOẢN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các Khoản chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính 1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau “1. Phạm vi Điều chỉnh Thông tư này quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các Khoản chi của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước KBNN, bao gồm cả vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, chi của ngân sách xã thực hiện bằng hình thức rút dự toán. Thông tư này không áp dụng đối với a Các Khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản; b Các Khoản chi của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; c Các Khoản chi thuộc danh Mục bí mật của Nhà nước, các Khoản chi có tính chất đặc thù khác có cơ chế hướng dẫn riêng. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư theo quy định tại Khoản Điều này là các Khoản chi từ nguồn kinh phí thường xuyên, kinh phí sự nghiệp cho sửa chữa, cải tạo, mở rộng, xây dựng mới các hạng Mục công trình, nâng cấp cơ sở vật chất hiện có của cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định.” 2. Khoản 3 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau “3. Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc thông qua việc phê duyệt trên chứng từ và các hồ sơ thanh toán gửi KBNN kèm theo.” 3. Điểm b Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau “b Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm - Quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê chứng từ gửi KBNN; - Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; đúng định mức mua sắm, trang bị tài sản; đúng Mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; - Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền về việc áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, quyết định lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn”. 4. Bổ sung Điểm đ Khoản 4 Điều 4 như sau “đ KBNN không chịu trách nhiệm kiểm soát quy trình, hình thức lựa chọn nhà thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định của Luật Đấu thầu”. 5. Điểm b Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau “b Mức tạm ứng - Đối với những Khoản chi có giá trị hợp đồng từ 20 triệu đồng trở lên, mức tạm ứng theo quy định tại hợp đồng đã ký kết của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhưng tối đa không vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời Điểm ký kết, và không vượt quá dự toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho Khoản chi đó, trừ trường hợp sau + Thanh toán hàng hóa nhập khẩu, thiết bị chuyên dùng do đơn vị sử dụng Ngân sách nhà nước phải nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài hoặc thông qua một đơn vị nhập khẩu ủy thác phải mở L/C tại ngân hàng và trong hợp đồng nhà cung cấp yêu cầu phải tạm ứng lớn hơn. + Các trường hợp đặc thù khác có hướng dẫn riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc thanh toán được thực hiện trong phạm vi dự toán được giao, theo hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và nhà cung cấp và theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Đối với những Khoản chi không có hợp đồng và những Khoản chi có giá trị hợp đồng dưới 20 triệu đồng Mức tạm ứng theo tiến độ thực hiện và theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách”. 6. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau “Điều 7. Hồ sơ kiểm soát chi ngân sách nhà nước 1. Đối với các Khoản chi theo hình thức rút dự toán tại KBNN đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi đến KBNN các tài liệu, chứng từ dưới đây Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm a Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao; b Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ Đối với Khoản chi có giá trị hợp đồng từ hai mươi triệu đồng trở lên; Trường hợp Khoản chi phải thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu thì đơn vị gửi thêm Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; c Ngoài quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản Điều này, các đơn vị gửi cho KBNN Quy chế chi tiêu nội bộ và / hoặc Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền, cụ thể như sau - Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực; Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí Điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017. - Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan Đối với cơ quan nhà nước thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Hồ sơ tạm ứng bao gồm a Đối với các đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt Giấy rút dự toán tạm ứng, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán. Các Khoản chi tạm ứng tiền mặt phải đúng theo quy định tại Điều 5 và Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 164/2011/TT-BTC và các Khoản chi có cơ chế hướng dẫn riêng được phép chi bằng tiền mặt; b Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển Khoản - Giấy rút dự toán tạm ứng, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát; - Đối với những Khoản chi không có hợp đồng và đối với những Khoản chi có giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng Trường hợp Giấy rút dự toán tạm ứng không thể hiện được hết nội dung tạm ứng, đơn vị kê khai rõ nội dung tạm ứng trên Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng chọn ô tạm ứng theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này. Hồ sơ thanh toán tạm ứng gồm Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi KBNN Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng. Tùy theo từng nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau a Thanh toán tạm ứng các Khoản chi tiền mặt theo quy định tại Điểm a Khoản Điều này Đơn vị lập Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng do Thủ trưởng đơn vị ký duyệt để gửi KBNN theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này. b Thanh toán tạm ứng các Khoản chi chuyển Khoản Các tài liệu, chứng từ kèm theo đối với từng nội dung chi được quy định tại Khoản Điều này. Hồ sơ thanh toán trực tiếp bao gồm a Giấy rút dự toán thanh toán; b Đối với những Khoản chi không có hợp đồng và đối với những Khoản chi có giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng Bảng kê chứng từ thanh toán theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này; c Ngoài các tài liệu tại Điểm a, Điểm b Khoản Điều này, tùy theo từng nội dung chi, đơn vị gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau - Đối với Khoản chi thanh toán cá nhân + Đối với các Khoản chi tiền lương Văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền phê duyệt; Danh sách những người hưởng lương do thủ trưởng đơn vị ký duyệt gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có phát sinh, thay đổi. + Đối với các Khoản chi tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng, phụ cấp lương, học bổng học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các Khoản đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức Danh sách những người hưởng tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng, danh sách cán bộ xã, thôn bản đương chức; Danh sách những người được tiền thưởng, tiền phụ cấp, tiền trợ cấp; Danh sách học bổng gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có bổ sung, Điều chỉnh. + Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan hành chính thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP Danh sách chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức gửi từng lần; Bảng xác định kết quả tiết kiệm chi theo năm. + Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của Đơn vị sự nghiệp thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và các Nghị định trong từng lĩnh vực; Nghị quyết số 77/NQ-CP Danh sách chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức gửi từng lần; Bảng xác định kết quả tiết kiệm chi theo năm. + Các Khoản thanh toán khác cho cá nhân Danh sách theo từng lần thanh toán. + Đối với thanh toán cá nhân thuê ngoài Thanh toán từng lần và thanh toán lần cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu đối với trường hợp phải gửi Hợp đồng. + Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc khoán phương tiện theo chế độ, khoán văn phòng phẩm, khoán điện thoại, khoán chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Danh sách những người hưởng chế độ khoán gửi một lần vào đầu năm và gửi khi có phát sinh thay đổi. + Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc khoán công tác phí, khoán thuê phòng nghỉ Danh sách những người hưởng chế độ khoán gửi khi có phát sinh. - Chi hội nghị, đào tạo, bồi dưỡng Thanh toán từng lần và thanh toán lần cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu đối với trường hợp phải gửi Hợp đồng. - Chi công tác phí Bảng kê chứng từ thanh toán. - Chi phí thuê mướn Thanh toán từng lần và thanh toán lần cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu đối với trường hợp phải gửi Hợp đồng. - Chi đoàn ra Các hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí. - Chi đoàn vào Các hồ sơ theo quy định tại Thông tư 01/2010/TT-BTC ngày 6 tháng 1 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước. - Đối với các Khoản chi mua sắm tài sản, chi mua, đầu tư tài sản vô hình; chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành, chi mua vật tư văn phòng, chi sửa chữa thiết bị tin học, sửa chữa xe ô tô, các trang thiết bị khác Thanh toán từng lần và thanh toán lần cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu đối với trường hợp phải gửi Hợp đồng. + Đối với các Khoản chi mua sắm ô tô Quyết định cho phép mua xe của cấp có thẩm quyền; trường hợp mua xe chuyên dùng của các đơn vị trung ương còn phải có thêm ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính; mua xe chuyên dùng của địa phương phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 08 năm 2015 ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ. + Đối với các Khoản mua sắm thanh toán bàng hình thức thẻ “tín dụng mua hàng” theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu chi tiền mặt qua hệ thống KBNN đơn vị lập 2 liên bảng kê chứng từ thanh toán Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này và giấy rút dự toán ngân sách nhà nước gửi tới KBNN để làm thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính. Đơn vị giao dịch không phải gửi các hóa đơn mua hàng được in tại các Điểm POS đến KBNN; đồng thời, đơn vị giao dịch phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung các Khoản chi ghi trên bảng kê chứng từ thanh toán gửi KBNN. KBNN sau khi kiểm tra, kiểm soát hồ sơ, chứng từ thanh toán do đơn vị gửi thực hiện hạch toán chi ngân sách nhà nước và làm thủ tục thanh toán cho Ngân hàng thụ hưởng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ mà đơn vị sử dụng ngân sách đã mua sắm. - Các Khoản chi khác Thanh toán từng lần và thanh toán lần cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu đối với trường hợp phải gửi Hợp đồng. 2. Kiểm soát chi từ Tài Khoản tiền gửi TKTG của đơn vị sử dụng ngân sách Cơ quan KBNN căn cứ vào văn bản pháp lý quy định nguồn hình thành và cơ chế sử dụng kinh phí của TKTG đó để thực hiện kiểm soát chi. Hồ sơ tạm ứng, thanh toán như sau a Hồ sơ tạm ứng, thanh toán từ TKTG của đơn vị An ninh, Quốc phòng, Đảng cộng sản Việt Nam Hồ sơ thanh toán là ủy nhiệm chi chuyển Khoản, chuyển tiền điện tử mẫu C4-02/KB hoặc giấy rút tiền mặt từ TKTG Mẫu C4-09/KB. KBNN thực hiện thanh toán, chi trả cho đơn vị theo quy định tại Thông tư liên tịch số 54/2004/TTLT/BTC-BCA ngày 10 tháng 06 năm 2004 của Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán NSNN và quản lý tài sản nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh; Thông tư liên tịch số 23/2004/TTLT/BTC-BQP ngày 26 tháng 03 năm 2004 của Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán NSNN và quản lý tài sản nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng; Thông tư số 216/2004/TTLT/BTCQT-BTC ngày 29 tháng 03 năm 2004 hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Đảng. b Hồ sơ tạm ứng, thanh toán từ TKTG của đơn vị Hành chính sự nghiệp Hồ sơ thanh toán là ủy nhiệm chi chuyển Khoản, chuyển tiền điện tử mẫu C4-02/KB hoặc giấy rút tiền mặt từ TKTG Mẫu C4-09/KB; c Hồ sơ tạm ứng, thanh toán từ TKTG phí, lệ phí trừ trường hợp phí được chuyển thành giá dịch vụ theo quy định của pháp luật. - Dự toán thu, chi phí, lệ phí năm gửi một lần vào đầu năm và gửi bổ sung khi có Điều chỉnh; - Khi có nhu cầu chi, đơn vị gửi KBNN ủy nhiệm chi chuyển Khoản, chuyển tiền điện tử mẫu C4-02/KB hoặc giấy rút tiền mặt từ TKTG Mẫu C4-09/KB kèm theo các hồ sơ, chứng từ có liên quan đối với từng Khoản chi như trường hợp thanh toán, chi trả từ tài Khoản dự toán được quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 1 Thông tư này. d Hồ sơ tạm ứng, thanh toán từ TKTG của đơn vị sự nghiệp Các Khoản chi từ TKTG thuộc nguồn thu của đơn vị sự nghiệp thực hiện theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài chính và Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài chính sửa đổi một số Điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC. đ Hồ sơ tạm ứng, thanh toán từ TKTG các Quỹ mà văn bản pháp luật quy định KBNN phải kiểm soát Đơn vị gửi KBNN ủy nhiệm chi chuyển Khoản, chuyển tiền điện tử mẫu C4-02/KB hoặc giấy rút tiền mặt từ TKTG Mẫu C4-09/KB. Tùy theo các nội dung chi, đơn vị gửi kèm theo các hồ sơ, chứng từ như đối với trường hợp thanh toán, chi trả từ tài Khoản dự toán được quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 1 Thông tư này; e Hồ sơ tạm ứng, thanh toán từ TKTG kinh phí ủy quyền Đơn vị gửi KBNN ủy nhiệm chi chuyển Khoản, chuyển tiền điện tử mẫu C4-02/KB hoặc giấy rút tiền mặt từ TKTG Mẫu C4-09/KB. Tùy theo các nội dung chi, đơn vị gửi kèm theo các hồ sơ, chứng từ như đối với trường hợp thanh toán, chi trả từ tài Khoản dự toán được quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 1 Thông tư này; g Hồ sơ tạm ứng, thanh toán từ TKTG khác mà văn bản pháp luật không quy định KBNN phải kiểm soát hồ sơ thanh toán là ủy nhiệm chi chuyển Khoản, chuyển tiền điện tử mẫu C4-02/KB hoặc giấy rút tiền mặt từ TKTG Mẫu C4-09/KB. 3. Đối với hình thức chi theo lệnh chi tiền của cơ quan tài chính hồ sơ thanh toán là lệnh chi tiền của cơ quan tài chính. Đối với hồ sơ liên quan đến từng Khoản chi bằng lệnh chi tiền, đơn vị gửi hồ sơ cho cơ quan tài chính, cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm soát các Điều kiện chi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và lưu giữ hồ sơ chứng từ chi bằng hình thức lệnh chi tiền. 4. Thời hạn xử lý hồ sơ thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ thời Điểm cán bộ kiểm soát chi ngân sách nhà nước của KBNN nhận đầy đủ hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi theo quy định đến khi xử lý thanh toán xong cho khách hàng, được quy định cụ thể như sau a Đối với các Khoản tạm ứng và thanh toán trực tiếp thời hạn xử lý tối đa hai ngày làm việc. b Đối với các Khoản thanh toán tạm ứng thời hạn xử lý tối đa là ba ngày làm việc.” 7. Bổ sung Điều 8a như sau “Điều 8a. Hồ sơ tạm ứng, thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư 1. Tạm ứng, thanh toán vốn đối với các dự án có tổng mức vốn từ 1 tỷ đồng trở lên. Đối với các dự án có tổng mức vốn từ 01 tỷ đồng trở lên, việc quản lý, kiểm soát tạm ứng, thanh toán vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN của Bộ Tài chính Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính. Riêng đối với Quyết định đầu tư và Báo cáo Kinh tế kỹ thuật của các dự án thì không bắt buộc phê duyệt trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch. 2. Tạm ứng, thanh toán vốn đối với các dự án có tổng mức vốn dưới 1 tỷ đồng Mức tạm ứng Thực hiện theo đúng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 161/2012/TT-BTC đã được sửa đổi tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này. Hồ sơ tạm ứng, thanh toán vốn a Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm - Báo cáo kinh tế-kỹ thuật và quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế-kỹ thuật không bắt buộc phê duyệt trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch hoặc Quyết định phê duyệt thiết kế-dự toán; - Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; - Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với Khoản chi có giá trị hợp đồng từ hai mươi triệu đồng trở lên. b Hồ sơ tạm ứng bao gồm - Đối với các đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt Giấy rút dự toán tạm ứng, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán. Các Khoản chi tạm ứng tiền mặt phải đúng theo quy định tại Điều 5 và Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 164/2011/TT-BTC và các Khoản chi có cơ chế hướng dẫn riêng được phép chi bằng tiền mặt; - Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển Khoản + Giấy rút dự toán tạm ứng, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát. + Đối với những Khoản chi không có hợp đồng và đối với những Khoản chi có giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng Giấy rút dự toán tạm ứng; Trường hợp Giấy rút dự toán tạm ứng không thể hiện được hết nội dung tạm ứng, đơn vị kê khai rõ nội dung tạm ứng trên Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng chọn ô tạm ứng theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này. + Bảo lãnh Khoản tiền tạm ứng của nhà thầu trong các trường hợp Khoản chi phải bảo lãnh tạm ứng theo quy định pháp luật hiện hành hoặc Khoản chi mà hợp đồng có thỏa thuận bảo lãnh tạm ứng. c Hồ sơ thanh toán tạm ứng gồm Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi KBNN Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng. Tùy theo từng nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau - Thanh toán tạm ứng các Khoản chi tiền mặt theo quy định tại Điểm b Khoản Điều này Đơn vị lập Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng do Thủ trưởng đơn vị ký duyệt để gửi KBNN theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này. - Thanh toán tạm ứng các Khoản chi chuyển Khoản Các tài liệu, chứng từ kèm theo đối với từng nội dung chi được quy định tại Điểm d Khoản Điều này. d Hồ sơ thanh toán trực tiếp bao gồm - Giấy đề nghị thanh toán Giấy rút dự toán; - Đối với những Khoản chi không có hợp đồng và đối với những Khoản chi có giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng Bảng kê chứng từ thanh toán - Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này. - Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán theo mẫu biểu phụ lục số 03a và phụ lục số 04 nếu có quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính. 8. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau “Điều 8. Nội dung và quy trình kiểm soát một số Khoản chi chủ yếu của ngân sách nhà nước 1. Kiểm soát các Khoản chi thường xuyên; chi chương trình Mục tiêu quốc gia và một số chương trình khác gắn với nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa phương, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư dưới 01 tỷ đồng, chi từ rút dự toán ngân sách xã. KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội dung sau a Kiểm soát, đối chiếu các Khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo đảm các Khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài Khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi b Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng Khoản chi. Kiểm tra, đối chiếu mẫu dấu, chữ ký của đơn vị sử dụng Ngân sách với mẫu dấu và chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN; c Kiểm tra, kiểm soát các Khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các Khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước. KBNN căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát. 2. Kiểm soát vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trên 1 tỷ đồng KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo quy định tại Thông tư hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN của Bộ Tài chính Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính. 3. Kiểm soát các Khoản kinh phí ủy quyền Việc kiểm soát, thanh toán các Khoản kinh phí ủy quyền thực hiện theo quy định tại Khoản 12 Mục IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 06 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. 4. Kiểm soát, thanh toán các Khoản trả nợ vay của ngân sách nhà nước a Trả nợ nước ngoài - Trên cơ sở dự toán chi trả nợ và yêu cầu thanh toán, cơ quan tài chính lập lệnh chi trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ chuyển đến KBNN để thanh toán chi trả. Căn cứ lệnh chi trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ của cơ quan tài chính, KBNN làm thủ tục xuất quỹ ngân sách để thanh toán trả nợ nước ngoài; - Trường hợp trả nợ nước ngoài bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều này. b Trả nợ trong nước Đối với các Khoản chi trả nợ trong nước được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính. 5. Kiểm soát, thanh toán các Khoản chi cho hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện như qui định tại Khoản 1 Điều này. 6. Kiểm soát, thanh toán các Khoản chi ngoại tệ Đối với các Khoản chi ngoại tệ được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính. 7. Chi bằng hiện vật và ngày công lao động Đối với các Khoản chi ngân sách bằng hiện vật và ngày công lao động, căn cứ lệnh ghi thu, lệnh ghi chi ngân sách nhà nước của cơ quan tài chính, KBNN hạch toán ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước. 8. Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị, KBNN thực hiện a Trường hợp đảm bảo đầy đủ các Điều kiện chi theo qui định, KBNN làm thủ tục tạm ứng, thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 161/2012/TT-BTC và Khoản 5 Điều 1 Thông tư này; b Trường hợp không đủ Điều kiện chi, KBNN từ chối thanh toán theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Thông tư 161/2012/TT-BTC, mẫu biểu từ chối thanh toán gửi đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 161/2012/TT-BTC”. 9. Điều 9 được sửa đổi như sau “Điều 9. Lưu giữ chứng từ tại Kho bạc Nhà nước 1. Tài liệu, chứng từ lưu tại KBNN bao gồm a Hồ sơ lưu bản gốc Liên chứng từ kế toán; Bảng kê chứng từ thanh toán; b Hồ sơ lưu bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của đơn vị Hồ sơ được quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 1 Thông tư này trừ liên chứng từ kế toán; Bảng kê chứng từ thanh toán; c Đối với các dự án vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư có tổng mức vốn từ 01 tỷ đồng trở lên Thực hiện lưu theo quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; d Đối với hồ sơ được quy định là bản sao có đóng dấu sao y bản chính của đơn vị, đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính pháp lý của các hồ sơ đó. 2. Tài liệu, chứng từ trả lại khách hàng liên chứng từ báo nợ cho khách hàng, các hồ sơ tài liệu có liên quan khác.” 10. Sửa đổi Mẫu số 01 Bảng kê chứng từ thanh toán ban hành kèm theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC mẫu biểu đính kèm. Điều 2. Điều Khoản thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 04 năm 2016. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các Khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó. 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và cấp dưới tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, phối hợp giải quyết./. Nơi nhận - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban giám sát Tài chính Quốc gia; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan TW của các Hội, đoàn thể, Tổng công ty nhà nước; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ Tài chính, KBNN - Lưu VT, KBNN, 400. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà Đơn vị SDNS Mã đơn vị Mã nguồn Mã CTMTQG, Dự án ODA... BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN/TẠM ỨNG Thanh toán trực tiếp □ Thanh toán tạm ứng □ Tạm ứng □ STT Hóa đơn Chứng từ Mã NDKT Nội dung chi Số tiền Số Ngày/tháng/năm Số Ngày/tháng/năm Số lượng Định mức Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng số tiền viết bằng chữ ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Kế toán trưởngKý tên, ghi rõ họ tên ………, ngày ….. tháng ….. năm……. Thủ trưởng đơn vịKý tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu Ghi chú Mẫu này do đơn vị sử dụng ngân sách lập 2 liên - 01 liên gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài Khoản - 01 liên lưu tại đơn vị sử dụng NSNN - Đối với những Khoản chi không có hợp đồng và có giá trị trên đồng hai mươi triệu đồng đơn vị kê khai chi tiết cột 8, cột 9 theo đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành. - Đối với những Khoản chi có giá trị dưới đồng hai mươi triệu đồng đơn vị kê khai cột 10 theo tổng số, không cần kê khai chi tiết cột 8, cột 9. CHÍNH PHỦ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 161/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2013 NGHỊ ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ VÀ MUA, BÁN, ĐÓNG MỚI TÀU BIỂN Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển, Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định về đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển. 2. Các quy định về đăng ký tàu biển tại Nghị định này cũng áp dụng đối với việc đăng ký tàu công vụ. 3. Nghị định này không áp dụng đối với việc mua, bán, đóng mới các loại tàu biển sau a Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được đóng mới tại Việt Nam; b Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài và mang cờ quốc tịch nước ngoài được bán đấu giá tại Việt Nam theo quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; c Tàu công vụ. 4. Nghị định này không áp dụng đối với việc đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu biển có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân và thủy phi cơ. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Đăng ký tàu biển là việc cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tàu biển tại Việt Nam thực hiện ghi, lưu trữ các thông tin về tàu biển vào sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. Đăng ký tàu biển bao gồm các hình thức sau a Đăng ký tàu biển không thời hạn; b Đăng ký tàu biển có thời hạn; c Đăng ký lại tàu biển; d Đăng ký thay đổi; đ Đăng ký tàu biển tạm thời; e Đăng ký tàu biển đang đóng; g Đăng ký tàu biển loại nhỏ. 2. Đăng ký tàu biển không thời hạn là việc đăng ký tàu biển khi tàu biển đó có đủ các điều kiện quy định tại Điều 16 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005 và quy định tại Nghị định này. 3. Đăng ký tàu biển có thời hạn là việc đăng ký tàu biển trong một thời hạn nhất định theo đề nghị của chủ tàu khi tàu biển đó có đủ các điều kiện quy định tại Điều 16 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005 và quy định tại Nghị định này. 4. Đăng ký lại tàu biển là việc đăng ký tàu biển mà trước đây tàu biển đó đã đăng ký vào số đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam nhưng sau đó đã xóa đăng ký. 5. Đăng ký thay đổi là việc đăng ký tàu biển khi tàu biển đó đã được đăng ký vào sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam nhưng có sự thay đổi về tên tàu, tên chủ tàu, kết cấu và thông số kỹ thuật, công dụng của tàu, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực, tổ chức đăng kiểm tàu biển. 6. Đăng ký tạm thời tàu biển là việc đăng ký tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây a Chưa nộp phí, lệ phí theo quy định; b Chưa có giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển nhưng đã có cam kết trong hợp đồng mua, bán tàu biển là bên bán sẽ giao giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển cho bên mua trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký biên bản bàn giao tàu. Trong trường hợp này, Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam chỉ có hiệu lực kể từ ngày hai bên mua, bán ký biên bản bàn giao tàu; c Thử tàu đóng mới hoặc nhận tàu đóng mới để đưa về nơi đăng ký trên cơ sở hợp đồng đóng tàu; d Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định. 7. Đăng ký tàu biển đang đóng là việc đăng ký tàu biển đối với tàu đã được đặt sông chính nhưng chưa hoàn thành việc đóng tàu. 8. Đăng ký tàu biển loại nhỏ là việc đăng ký tàu biển có động cơ với công suất máy chính dưới 75 KW hoặc tàu biển không có động cơ nhưng có tổng dung tích dưới 50 GT hoặc có tổng trọng tải dưới 100 tấn hoặc có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20 m. 9. Mua, bán tàu biển là quá trình tìm hiểu thị trường, chuẩn bị hồ sơ dự án, quyết định mua, bán, ký kết và thực hiện hợp đồng mua, bán tàu biển. 10. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này. 11. Tàu công vụ là tàu biển chuyên dùng để thực hiện các công vụ, không vì mục đích thương mại. 12. Tuổi tàu biển được tính từ ngày đặt sống chính. Chương 2. ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN MỤC 1. CƠ QUAN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN VIỆT NAM Điều 4. Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm 1. Cơ quan đăng ký tàu biển quốc gia là Cục Hàng hải Việt Nam; 2. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực là Chi cục hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định. Điều 5. Nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tàu biển quốc gia 1. Lập và quản lý Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. 2. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đăng ký tàu biển Việt Nam tại các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 3. Tổng hợp, thống kê, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động đăng ký tàu biển, cung cấp thông tin liên quan cho tổ chức, cá nhân quan tâm. 4. Thống nhất quản lý việc in ấn, phát hành các mẫu giấy tờ liên quan đến hoạt động đăng ký tàu biển và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký tàu biển theo quy định. 5. Hợp tác quốc tế về đăng ký tàu biển. 6. Thông báo thông tin cụ thể trên trang thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam về địa chỉ, tài khoản của Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực để tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc gửi hồ sơ qua đường bưu chính và nộp phí, lệ phí liên quan bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng. Điều 6. Nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực 1. Thực hiện việc đăng ký tàu biển theo quy định tại Bộ luật hàng hải Việt Nam và Nghị định này. 2. Thực hiện việc đăng ký thế chấp tàu biển theo các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm. 3. Lưu trữ và quản lý hồ sơ liên quan đến hoạt động đăng ký tàu biển tại khu vực và cung cấp các thông tin liên quan cho tổ chức, cá nhân quan tâm. 4. Thu, nộp và sử dụng lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của pháp luật. Điều 7. Nội dung Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam 1. Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam ghi các thông tin liên quan đến đăng ký và xóa đăng ký tàu biển, sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được lập dưới dạng sổ ghi chép trên giấy hoặc lập sổ điện tử. 2. Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam bao gồm các nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. MỤC 2. ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN VIỆT NAM Điều 8. Giới hạn tuổi tàu biển đăng ký lần đầu tại Việt Nam Tàu biển đã qua sử dụng đăng ký lần đầu tại Việt Nam phải có tuổi tàu biển theo quy định sau đây a Tàu khách không quá 10 tuổi; b Các loại tàu biển khác không quá 15 tuổi. 2. Giới hạn về tuổi tàu biển quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tàu biển thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức nước ngoài được bán đấu giá tại Việt Nam theo quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền. 3. Tàu biển nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam mua theo phương thức vay mua hoặc thuê mua thì sau thời hạn đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài được chuyển đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, nếu tại thời điểm ký hợp đồng vay mua, thuê mua có tuổi tàu phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 9. Đặt tên tàu biển và cảng đăng ký 1. Tên tàu biển do chủ tàu đặt nhưng không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam; không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của tàu biển, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó; không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. 2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển, bao gồm a Đơn đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển theo Mẫu số 5 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương về quyền sở hữu đối với tàu biển bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; c Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu. Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; d Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc giấy chứng nhận nơi cư trú có xác nhận của công an cấp xã bản chính. Trường hợp chủ tàu là cá nhân nước ngoài thì nộp hộ chiếu bản sao kèm bản chính để đối chiếu. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trả lời chủ tàu bằng văn bản về việc chấp thuận tên tàu biển do chủ tàu lựa chọn; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu chọn tên cảng đăng ký cho tàu biển của mình theo tên cảng biển nơi cơ quan đăng ký tàu biển đặt trụ sở. Điều 10. Thủ tục đăng ký tàu biển không thời hạn 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam. a Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam được cấp cho tàu biển đăng ký không thời hạn có đủ các điều kiện và đã được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam theo thủ tục quy định tại Nghị định này; b Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam được cấp 01 một bản chính theo Mẫu số 4 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; c Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam có giá trị sử dụng kể từ ngày được cấp đến ngày xóa đăng ký tàu biển đó. 2. Hồ sơ đăng ký tàu biển không thời hạn, bao gồm a Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển bản chính đối với tàu biển đã qua sử dụng hoặc biên bản nghiệm thu bàn giao tàu đối với tàu biển được đóng mới bản chính; c Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển bản chính; d Giấy chứng nhận dung tích tàu biển bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; đ Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; e Chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định, gồm tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế và chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước bản sao kèm bản chính để đối chiếu. Trường hợp tàu biển là đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ thì nộp tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế bản sao kèm bản chính để đối chiếu; g Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu. Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; h Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc giấy chứng nhận nơi cư trú có xác nhận của công an cấp xã bản chính. Trường hợp chủ tàu là cá nhân nước ngoài thì nộp hộ chiếu bản sao kèm bản chính để đối chiếu. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 11. Thủ tục đăng ký tàu biển có thời hạn 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển có thời hạn. a Thời hạn đăng ký của tàu biển được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tương ứng với thời hạn của hợp đồng thuê mua tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần hoặc theo đề nghị của chủ tàu. b Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển có thời hạn được cấp 01 một bản chính theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Hồ sơ đăng ký tàu biển có thời hạn trong trường hợp chủ tàu là tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê mua tàu hoặc thuê tàu trần, bao gồm a Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Giấy chứng nhận dung tích tàu biển bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; c Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; d Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; đ Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển bản chính; e Hợp đồng thuê mua tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần bản chính; g Biên bản bàn giao tàu bản chính; h Chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định, gồm tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế và chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước bản sao kèm bản chính để đối chiếu. Trường hợp tàu biển là đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ thì nộp tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế bản sao kèm bản chính để đối chiếu; i Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc giấy chứng nhận nơi cư trú có xác nhận của công an cấp xã bản chính. 3. Hồ sơ đăng ký tàu biển có thời hạn trong trường hợp chủ tàu là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, bao gồm các giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, đ, e, g và h Khoản 2 Điều này; giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc hộ chiếu bản sao kèm bản chính để đối chiếu. 4. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 5. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 6. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 12. Thủ tục đăng ký lại tàu biển 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển trong trường hợp tàu biển được đăng ký lại là giấy chứng nhận đăng ký tàu biển do cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp cho chủ tàu căn cứ vào hình thức đăng ký lại của tàu biển đó. 2. Hồ sơ đăng ký lại tàu biển bao gồm a Trường hợp đăng ký lại tàu biển không thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này; b Trường hợp đăng ký lại tàu biển có thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này; c Trường hợp đăng ký lại tàu biển đang đóng, hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ quy định tại Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này; d Trường hợp đăng ký tàu biển loại nhỏ, hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 13. Thủ tục đăng ký thay đổi tên tàu biển 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển được cấp trong trường hợp tàu biển thay đổi tên tàu là giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tương ứng với hình thức đăng ký trước đây với tên mới của tàu biển đó. 2. Hồ sơ đăng ký thay đổi tên tàu biển. a Trường hợp đăng ký tàu biển không thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm d, đ Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; b Trường hợp đăng ký tàu biển có thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm b, c và e Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; c Trường hợp đăng ký tàu biển đang đóng, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; d Trường hợp đăng ký tàu biển loại nhỏ, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; giấy tờ quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 14. Thủ tục đăng ký thay đổi tên chủ tàu biển 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển được cấp trong trường hợp thay đổi tên gọi của chủ tàu biển là giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tương ứng với hình thức đăng ký trước đây của tàu biển đó với tên gọi mới của chủ tàu. 2. Hồ sơ đăng ký thay đổi tên chủ tàu biển. a Trường hợp đăng ký tàu biển không thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm d, đ, g và h Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; b Trường hợp đăng ký tàu biển có thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm b, c, d và i Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; c Trường hợp đăng ký tàu biển đang đóng, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; d Trường hợp đăng ký tàu biển loại nhỏ, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, các giấy tờ quy định tại các Điểm đ, e và g Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 15. Thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu tàu biển 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển được cấp trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu tàu biển là giấy chứng nhận đăng ký tàu biển cấp cho chủ tàu mới tương ứng với hình thức đăng ký trước đây của tàu biển đó. 2. Hồ sơ đăng ký thay đổi chủ sở hữu tàu biển. a Trường hợp đăng ký tàu biển không thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ, e, g và h Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này; bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản chính văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp đối với trường hợp tàu biển đang trong tình trạng thế chấp; b Trường hợp đăng ký tàu biển có thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm b, c, d, e, g, h và i Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này; bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản chính văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp đối với trường hợp tàu biển đang trong tình trạng thế chấp; c Trường hợp đăng ký tàu biển đang đóng, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm d, đ Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này; bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản chính văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp đối với trường hợp tàu biển đang trong tình trạng thế chấp; d Trường hợp đăng ký tàu biển loại nhỏ, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ, e và g Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này; bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản chính văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp đối với trường hợp tàu biển đang trong tình trạng thế chấp. 3. Tổ chức, cá nhân nộp 01 một bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 16. Thủ tục đăng ký thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tàu biển 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển được cấp trong trường hợp tàu biển thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tàu biển là giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tương ứng với hình thức đăng ký trước đây của tàu biển đó cấp cho chủ tàu có tàu biển đăng ký thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tàu biển. 2. Hồ sơ đăng ký thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tàu biển. a Trường hợp đăng ký tàu biển không thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm d và đ Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; b Trường hợp đăng ký tàu biển có thời hạn hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm b và c Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; c Trường hợp đăng ký tàu biển đang đóng, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; d Trường hợp đăng ký tàu biển loại nhỏ, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; giấy tờ quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 17. Thủ tục đăng ký thay đổi cơ quan đăng ký tàu biển khu vực 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển được cấp khi có thay đổi cơ quan đăng ký tàu biển khu vực là giấy chứng nhận đăng ký tàu biển do cơ quan đăng ký tàu biển khu vực mới cấp cho chủ tàu tương ứng với hình thức đăng ký trước đây của tàu biển đó. 2. Hồ sơ đăng ký thay đổi cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. a Trường hợp đăng ký tàu biển không thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định; các giấy tờ quy định tại các điểm d, đ, g và h Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển; b Trường hợp đăng ký tàu biển có thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d, e, g và i Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển; c Trường hợp đăng ký tàu biển đang đóng, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các điểm b, d và đ Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển; d Trường hợp đăng ký tàu biển loại nhỏ, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm đ, e và g Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 18. Thủ tục đăng ký thay đổi tổ chức đăng kiểm tàu biển 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển khi có thay đổi tổ chức đăng kiểm của tàu biển là giấy chứng nhận đăng ký tàu biển được cấp cho chủ tàu tương ứng với hình thức đăng ký trước đây của tàu biển đó. 2. Hồ sơ đăng ký thay đổi tổ chức đăng kiểm tàu biển. a Trường hợp đăng ký tàu biển không thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; b Trường hợp đăng ký tàu biển có thời hạn, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; c Trường hợp đăng ký tàu biển đang đóng, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; d Trường hợp đăng ký tàu biển loại nhỏ, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu 1 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; giấy tờ quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 22 của Nghị định này và bản chính giấy chứng nhận đăng ký tàu biển. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 19. Thủ tục đăng ký tàu biển tạm thời 1. Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam a Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam được cấp 01 một bản chính cho chủ tàu đăng ký tàu biển tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; b Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam có giá trị 180 một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày cấp. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam hết hiệu lực khi tàu biển chưa thể về Việt Nam để hoàn thành thủ tục đăng ký chính thức, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam gia hạn một lần nhưng không quá 180 một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam lần đầu. Trường hợp sau khi gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam mà tàu biển chưa thể về Việt Nam để hoàn thành thủ tục đăng ký chính thức vì lý do bất khả kháng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định gia hạn thời gian đăng ký tàu biển tạm thời nhưng không quá 180 một trăm tám mươi ngày. 2. Hồ sơ đăng ký tàu biển tạm thời bao gồm a Trường hợp chưa nộp phí, lệ phí, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm b, c, d, đ, g và h Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này; b Trường hợp chưa có giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ, g và h Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này; c Trường hợp thử tàu đóng mới, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, g và h Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này; d Trường hợp nhận tàu đóng mới để đưa về nơi đăng ký trên cơ sở hợp đồng đóng tàu, hồ sơ đăng ký bao gồm Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ, g và h Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 20. Thủ tục cấp Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam 1. Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam a Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam do cơ quan đại điện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện Việt Nam cấp 01 một bản chính theo Mẫu số 6 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mua tàu biển của tổ chức, cá nhân nước ngoài; b Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam chỉ có hiệu lực cho 01 một hành trình cụ thể của tàu biển đó và có giá trị sử dụng từ khi được cấp cho đến khi tàu biển về đến cảng biển đầu tiên của Việt Nam. 2. Hồ sơ cấp Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam bao gồm a Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Giấy chứng nhận xóa đăng ký đối với trường hợp tàu biển đã qua sử dụng bản sao kèm bản chính để đối chiếu; c Biên bản nghiệm thu bàn giao tàu đối với trường hợp nhận tàu đóng mới ở nước ngoài để đưa tàu về Việt Nam bản sao kèm bản chính để đối chiếu; d Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển bản sao có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu; đ Giấy chứng nhận dung tích tàu biển bản sao kèm bản chính để đối chiếu; e Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển bản sao kèm bản chính để đối chiếu; g Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bản sao có chứng thực. Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam bản sao có chứng thực; h Trường hợp chủ tàu là cá nhân phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc giấy chứng nhận nơi cư trú có xác nhận của công an cấp xã bản chính. Trường hợp chủ tàu là cá nhân nước ngoài thì nộp hộ chiếu bản sao kèm bản chính để đối chiếu. 3. Tổ chức, cá nhân nộp 01 một bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các Cơ quan đại diện Việt Nam nơi mua tàu hoặc nơi bàn giao tàu. 4. Cơ quan đại diện Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đại diện Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đại diện Việt Nam cấp Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. Điều 21. Thủ tục đăng ký tàu biển đang đóng 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng a Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng được cấp 01 một bản chính theo Mẫu số 3 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; b Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng không có giá trị thay thế giấy chứng nhận đăng ký tàu biển. 2. Hồ sơ đăng ký tàu biển đang đóng bao gồm a Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Hợp đồng đóng mới tàu biển bản chính; c Giấy xác nhận tàu đã đặt sống chính của cơ sở đóng tàu có xác nhận của tổ chức đăng kiểm bản chính; d Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu. Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; đ Trường hợp chủ tàu là cá nhân còn phải nộp giấy chứng minh nhân dân bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc giấy chứng nhận nơi cư trú có xác nhận của công an cấp xã bản chính. Trường hợp chủ tàu là cá nhân nước ngoài thì nộp hộ chiếu bản sao kèm bản chính để đối chiếu. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 22. Thủ tục đăng ký tàu biển loại nhỏ 1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển loại nhỏ được cấp 01 một bản chính theo Mẫu số 4 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Hồ sơ đăng ký tàu biển loại nhỏ bao gồm a Tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 2 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển bản chính đối với tàu biển đã qua sử dụng hoặc biên bản bàn giao tàu đối với tàu biển đóng mới bản chính; c Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển bản chính; d Chứng từ chứng minh đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định, gồm Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế và chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước bản sao kèm bản chính để đối chiếu. Trường hợp tàu biển là đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ thì nộp tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế bản sao kèm bản chính để đối chiếu; đ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu. Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu; e Trường hợp chủ tàu là cá nhân phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc giấy chứng nhận nơi cư trú có xác nhận của công an cấp xã bản chính. Trường hợp chủ tàu là cá nhân nước ngoài thì nộp hộ chiếu bản sao kèm bản chính để đối chiếu; g Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu biển bản sao kèm bản chính để đối chiếu. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến một trong các cơ quan đăng ký tàu biển khu vực. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 23. Thủ tục xóa đăng ký tàu biển Việt Nam 1. Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển Việt Nam được cấp trong các trường hợp quy định tại Điều 20 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005 và được cấp 01 một bản chính theo Mẫu số 5 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Hồ sơ xóa đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm a Tờ khai xóa đăng ký tàu biển theo Mẫu số 3 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển bản chính. Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển bị mất, chủ tàu phải nêu rõ lý do; c Trường hợp tàu biển đang thế chấp phải được sự chấp thuận bằng văn bản của người nhận thế chấp và phải xóa đăng ký thế chấp. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển Việt Nam và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí xóa đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. Điều 24. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu biển 1. Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển bị mất, hư hỏng, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp lại cho chủ tàu trên cơ sở hình thức đăng ký trước đó của tàu biển. 2. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu biển bao gồm a Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu biển theo Mẫu số 4 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đối với trường hợp bị hư hỏng. 3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 một bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển khu vực nơi tàu biển đã đăng ký và được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển. 4. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ a Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định; b Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; c Chậm nhất 03 ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển khu vực cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 5. Chủ tàu nộp lệ phí cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu biển theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản. MỤC 3. TÀU BIỂN THUỘC SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM ĐĂNG KÝ MANG CỜ QUỐC TỊCH NƯỚC NGOÀI Điều 25. Điều kiện tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài 1. Tàu biển được mua, đóng mới của doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước phải đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này và các trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định. 2. Tàu biển được mua, đóng mới của doanh nghiệp không có vốn nhà nước hoặc của tổ chức, cá nhân, được đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp tàu biển không đủ điều kiện để được đăng ký vào sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005 và quy định tại Nghị định này. 3. Trường hợp tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam được tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê mua hoặc thuê tàu trần được đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài nếu chủ tàu yêu cầu. Điều 26. Thủ tục đăng ký tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài 1. Thủ tục đăng ký tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật của quốc gia tàu mang cờ. 2. Tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam được tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê hoặc thuê mua trước khi đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài phải thực hiện xóa đăng ký tàu biển Việt Nam theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này. Chương 3. MUA, BÁN VÀ ĐÓNG MỚI TÀU BIỂN Điều 27. Nguyên tắc mua, bán, đóng mới tàu biển 1. Việc mua, bán, đóng mới tàu biển là hoạt động đầu tư đặc thù. Trình tự, thủ tục phê duyệt chủ trương; quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển thực hiện theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. 2. Tàu biển được mua, bán, đóng mới phải đáp ứng điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên. Điều 28. Hình thức mua, bán, đóng mới tàu biển 1. Hình thức mua, bán tàu biển của doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước. a Việc mua, bán tàu biển giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện bằng hình thức chào hàng cạnh tranh theo thông lệ quốc tế với ít nhất có 03 ba người chào hàng là chủ sở hữu hoặc người môi giới; b Việc mua, bán tàu biển giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân Việt Nam được thực hiện bằng hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật hoặc chào hàng cạnh tranh theo thông lệ quốc tế. 2. Đối với dự án đóng mới tàu biển của doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước được thực hiện bằng hình thức chào hàng cạnh tranh với ít nhất 03 nhà máy đóng tàu hoặc đại diện nhà máy đóng tàu. 3. Hình thức mua, bán, đóng mới tàu biển của doanh nghiệp không có vốn nhà nước hoặc của tổ chức, cá nhân do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tự quyết định. Điều 29. Trình tự thực hiện việc mua tàu biển 1. Phê duyệt chủ trương mua tàu biển. 2. Lựa chọn tàu, xác định giá mua và các chi phí liên quan đến giao dịch mua tàu. 3. Lập, phê duyệt dự án mua tàu biển. Dự án mua tàu biển gồm các nội dung về sự cần thiết của việc đầu tư, loại tàu, số lượng, thông số kỹ thuật cơ bản của tàu, giá tàu dự kiến, nguồn vốn mua tàu, hình thức mua tàu, phương án khai thác, hiệu quả kinh tế và các nội dung cần thiết khác. 4. Quyết định mua tàu biển. 5. Hoàn tất thủ tục mua tàu biển. Điều 30. Trình tự thực hiện việc bán tàu biển 1. Phê duyệt chủ trương bán tàu biển. 2. Xác định giá bán khởi điểm và dự kiến các chi phí liên quan đến giao dịch bán tàu biển. 3. Lập, phê duyệt dự án bán tàu biển. Dự án bán tàu biển gồm các nội dung về sự cần thiết của việc bán tàu, số lượng, thông số kỹ thuật cơ bản của tàu, giá bán dự kiến, hình thức bán tàu và các nội dung cần thiết khác. 4. Quyết định bán tàu biển. 5. Hoàn tất thủ tục bán tàu biển. Điều 31. Trình tự thực hiện dự án đóng mới tàu biển 1. Phê duyệt chủ trương đóng tàu biển. 2. Lựa chọn, xác định giá và nguồn vốn đóng mới tàu biển và các chi phí liên quan đến giao dịch đóng mới tàu biển. 3. Lập, phê duyệt dự án đóng mới tàu biển. Dự án đóng mới tàu biển gồm các nội dung về sự cần thiết của việc đầu tư, loại tàu biển, số lượng, thông số kỹ thuật cơ bản của tàu biển, giá dự kiến, nguồn vốn đóng mới tàu biển, hình thức đóng mới tàu biển, phương án khai thác, hiệu quả kinh tế và các nội dung cần thiết khác. 4. Quyết định đóng tàu. 5. Hoàn tất thủ tục đóng mới tàu biển. Điều 32. Thẩm quyền phê duyệt chủ trương; quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển 1. Đối với việc mua, bán, đóng mới tàu biển của doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước. Thẩm quyền phê duyệt chủ trương; quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Đối với việc mua, bán, đóng mới tàu biển của doanh nghiệp không có vốn nhà nước hoặc của tổ chức, cá nhân do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tự quyết định. Điều 33. Hồ sơ quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển 1. Hồ sơ quyết định mua tàu biển a Tờ trình về mua tàu biển, trong đó nêu rõ kết quả chào hàng cạnh tranh hoặc đấu giá; b Dự án mua tàu biển đã được phê duyệt kèm theo Quyết định phê duyệt dự án; c Bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; d Báo cáo giám định kỹ thuật tàu biển của Đăng kiểm Việt Nam hoặc của đăng kiểm nước ngoài, giám định viên tàu biển quốc tế theo chỉ định của người mua, bán tàu biển được Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận; đ Bản sao các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, bảo vệ môi trường của tàu do tổ chức đăng kiểm có thẩm quyền cấp đối với tàu đang khai thác; e Văn bản chấp thuận chủ trương cho vay của tổ chức tín dụng nếu có. 2. Hồ sơ quyết định bán tàu biển, bao gồm cả tàu biển đang đóng a Tờ trình đề nghị bán tàu biển, trong đó nêu rõ kết quả chào hàng cạnh tranh hoặc đấu giá; b Bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển; c Văn bản thẩm định hồ sơ bán tàu của các tổ chức, cá nhân cho doanh nghiệp vay vốn, bảo lãnh cho doanh nghiệp liên quan đến tàu biển dự định bán hoặc của tổ chức, cá nhân đang nhận thế chấp tàu biển dự định bán; d Bản sao các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, bảo vệ môi trường của tàu do tổ chức đăng kiểm có thẩm quyền cấp. 3. Hồ sơ quyết định đóng mới tàu biển a Tờ trình về đóng mới tàu biển, trong đó nêu rõ kết quả chào hàng cạnh tranh; b Dự án đóng mới tàu biển đã được phê duyệt kèm theo Quyết định phê duyệt dự án; c Hồ sơ thiết kế cơ bản của tàu đóng mới được cơ quan đăng kiểm phê duyệt; d Nội dung chính của dự thảo hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận tương đương; đ Thỏa thuận bảo lãnh tiền vay, nếu người đóng mới tàu biển hoặc người cho vay vốn yêu cầu. Điều 34. Trách nhiệm và quyền hạn của người mua, bán, đóng mới tàu biển 1. Tổ chức, cá nhân mua, bán, đóng mới tàu biển chịu trách nhiệm về a Tính xác thực và hợp pháp của tài liệu kèm theo hồ sơ quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển; b Tính xác thực và chất lượng kỹ thuật của tàu biển; giá mua, bán, đóng mới tàu biển và điều kiện tài chính của dự án mua, bán, đóng mới tàu biển; c Nội dung các điều khoản của dự thảo hợp đồng mua, bán, đóng mới tàu biển và chỉ được ký chính thức hợp đồng mua, bán, đóng mới tàu biển khi đã có quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển của cấp có thẩm quyền; d Tính hiệu quả đầu tư của dự án; tính hợp lý của phương thức mua, đóng mới, phương thức huy động vốn đã lựa chọn trên cơ sở cân đối với khả năng tài chính, công nghệ và kế hoạch kinh doanh khai thác tàu biển. 2. Quyền hạn của tổ chức, cá nhân mua, bán, đóng mới tàu biển a Được trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng mua, bán, đóng mới tàu biển và làm thủ tục giao nhận, xuất nhập khẩu tàu biển trên cơ sở quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển của cấp có thẩm quyền; b Trong trường hợp xét thấy cần thiết, tổ chức, cá nhân mua, bán, đóng mới tàu biển có thể thuê tư vấn xây dựng dự án và/hoặc ủy thác cho người khác làm thủ tục giao nhận, xuất nhập khẩu tàu biển. Điều 35. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tàu biển Căn cứ quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển; hợp đồng mua, bán, đóng mới tàu biển; biên bản giao nhận tàu biển và văn bản xác nhận trạng thái kỹ thuật tàu biển của Cục Đăng kiểm Việt Nam sau khi thực hiện kiểm tra lần đầu đối với tàu biển nhập khẩu, cơ quan hải quan có trách nhiệm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tàu biển. Việc kiểm tra thực tế tàu biển xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện tại Việt Nam hoặc các địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định. Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 36. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và bãi bỏ Nghị định số 29/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ về đăng ký và mua, bán tàu biển; Nghị định số 77/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ về đăng ký và mua, bán tàu biển. 2. Ban hành kèm theo Nghị định này 03 Phụ lục sau a Phụ lục I Mẫu Tờ khai, đơn đề nghị. b Phụ lục II Mẫu Giấy chứng nhận, c Phụ lục III Mẫu Sổ đăng ký tàu biển quốc gia. Điều 37. Điều khoản chuyển tiếp 1. Các giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và đăng ký thế chấp tàu biển được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong các giấy chứng nhận hoặc cho đến khi thay đổi đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp tàu biển đó. 2. Các dự án mua, bán, đóng mới tàu biển đã được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng quy định tại Nghị định này. Điều 38. Tổ chức thực hiện Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu Văn thư, KTN 3b. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng PHỤ LỤC I MẪU TỜ KHAI, ĐƠN ĐỀ NGHỊ Ban hành kèm theo Nghị định số 161/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Mẫu số 1 Tờ khai đề nghị đăng ký thay đổi. Mẫu số 2 Tờ khai đăng ký tàu biển. Mẫu số 3 Tờ khai xóa đăng ký tàu biển. Mẫu số 4 Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Mẫu số 5 Đơn đề nghị chấp thuận việc đặt tên tàu biển Mẫu số 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI APPLICATION FOR CHANGING REGISTRATION Kính gửi ………………… Tên cơ quan đăng ký tàu biển khu vực To …………………………Name of the Regional Registrar of ship Đề nghị đăng ký tàu biển với các thông số và thay đổi dưới đây Kindly register change of the ship with the following particulars Tên tàu …………………………………………… Ship's name Trọng tải toàn phần ………………………… Dead weight Hô hiệu/Số IMO ……………………………….. Call sign/IMO number Tổng dung tích ………………………………. Gross tonnage Loại tàu …………………………………………. Type of ship Dung tích thực dụng …………………………. Net tonnage Chiều dài lớn nhất …………………………….. Length over all Năm đóng ……………………………………… Year of building Chiều rộng …………………………………….. Breadth Nơi đóng ……………………………………….. Place of building Mớn nước ……………………………………… Draft Cảng đăng ký …………………………………. Port of registry Tổng công suất máy chính …………………… power Tổ chức đăng kiểm …………………………… Classification Agency Nội dung thay đổi ………………………………………………………………………………………. Change in Lý do thay đổi ………………………………………………………………………………………….. Reasons to change Chủ tàu tên, địa chỉ, fax, tỉ lệ sở hữu tàu ……………………………………………………………… Shipowner name, address, fax, ratio of ownership ………….., ngày … tháng … năm …….. Date CHỦ TÀU Shipowner Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu sign, full name and stamp Mẫu số 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - TỜ KHAI ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN APPLICATION FOR REGISTRATION OF SHIP Kính gửi ………………… Tên cơ quan đăng ký tàu biển khu vực To …………………………Name of the Regional Registrar of ship Đề nghị đăng ký tàu biển với các thông số dưới đây Kindly register the ship with the following particulars Tên tàu …………………………………………… Ship's name Trọng tải toàn phần ………………………… Dead weight Hô hiệu/Số IMO ……………………………….. Call sign/IMO number Tổng dung tích ………………………………. Gross tonnage Loại tàu …………………………………………. Type of ship Dung tích thực dụng …………………………. Net tonnage Chiều dài lớn nhất …………………………….. Length over all Năm đóng ……………………………………… Year of building Chiều rộng …………………………………….. Breadth Nơi đóng ……………………………………….. Place of building Mớn nước ……………………………………… Draft Cảng đăng ký …………………………………. Port of registry Tổng công suất máy chính …………………… power Tổ chức đăng kiểm …………………………… Classification Agency Nội dung đăng ký - Đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam Registration for flying Vietnamese flag - Đăng ký quyền sở hữu tàu biển Registration for ownership Hình thức đăng ký ……………………………………………………………………………………… Kind of registration Chủ tàu tên, địa chỉ, fax, tỉ lệ sở hữu tàu ……………………………………………………………… Shipowner name, address, fax, ratio of ownership ………….., ngày … tháng … năm …….. Date CHỦ TÀU Shipowner Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu sign, full name and stamp Mẫu số 3 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - TỜ KHAI XÓA ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN VIỆT NAM APPLICATION FOR DEREGISTRATION OF SHIP Kính gửi ………………… Tên cơ quan đăng ký tàu biển khu vực To …………………………Name of the Regional Registrar of ship Đề nghị xóa đăng ký tàu biển Việt Nam với các thông số dưới đây kể từ ngày ... tháng ... năm ... Kindly deregister the ship with the following particulars from date ……………………. Tên tàu ………………………………………. Hô hiệu/số IMO ………………………………………… Ship's name Call sign/IMO number Chủ tàu tên, địa chỉ và tỉ lệ sở hữu tàu ……………………………………………………………….. Shipowner name, address and ratio of ownership Người đề nghị xóa đăng ký tên, địa chỉ …………………………………………………………….. Applicant name, address Cảng đăng ký ……………………………………………………………………………………………. Port of registry Số đăng ký ……………………..…………………; Ngày đăng ký …………………………………… Number of registration Date of registration Cơ quan đăng ký ………………………………………………………………………………………….. The Registrar of ship Lý do xin xóa đăng ký ……………………………………………………………………………………. Reasons to deregister ………….., ngày … tháng … năm …….. Date CHỦ TÀU Shipowner Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu sign, full name and stamp Mẫu số 4 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN APPLICATION FOR RE-ISSUE CERTIFICATE OF REGISTRY Kính gửi …………………………………….. Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực To .................................................................................................................. Chủ tàu tên, địa chỉ, tỉ lệ sở hữu tàu …………………………………………………………… Shipowner name, address, ratio of ownership …………………………………………………………………………………………………………. Đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký cho tàu biển có các thông số dưới đây Kindly re-issue the certificate for the ship with the following particulars Tên tàu ………………………………………………………………………………………………….. Ship’s name Hô hiệu/Số IMO …………………………………………………………………………………………. Call sign/IMO number Số Giấy chứng nhận đăng ký ……………………………….; Ngày đăng ký ………………………. Number of registration Date of registration Lý do đề nghị cấp lại …………………………………………………………………………………….. Reason of re-issue Tài liệu liên quan kèm theo nếu có …………………………………………………………………. Relevance documents attachment if any ………….., ngày … tháng … năm …….. Date CHỦ TÀU Shipowner Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu sign, full name and stamp Mẫu số 5 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN ĐẶT TÊN TÀU BIỂN APPLICATION FOR REGISTRATION OF NAME OF SHIP Kính gửi Tên cơ quan đăng ký tàu biển khu vực To Name of the Regional Registrar of ship Chủ tàu tên, địa chỉ, tỉ lệ sở hữu tàu ………………………………………………………………….. Shipowner name, address, ratio of ownership ……………………………………………………………………………………………………………… Đề nghị đặt tên là ………………………………………………………………………………………… To request the ship under name cho tàu biển với các thông số thiết kế dưới đây The ship with the following designed particulars Hô hiệu/Số IMO ……………………………….. Call sign/IMO number Dung tích thực dụng …………………………. Net tonnage Loại tàu …………………………………………. Type of ship Tổng dung tích ………………………………. Gross tonnage Chiều dài lớn nhất …………………………….. Length over all Trọng tải toàn phần …………………………. Dead weight Chiều rộng …………………………………….. Breadth Ngày đặt ky …………………………………… Date of the keel laid Mớn nước ……………………………………… Draft Nơi đóng ……………………………………….. Place of building Công suất máy chính ………………………… power ………….., ngày … tháng … năm …….. place Date month year ....... CHỦ TÀU Shipowner Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu sign, full name and stamp PHỤ LỤC II MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN Ban hành kèm theo Nghị định số 161/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Mẫu số 1 Giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn tàu biển Việt Nam. Mẫu số 2 Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tàu biển Việt Nam. Mẫu số 3 Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam đang đóng. Mẫu số 4 Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam. Mẫu số 5 Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển Việt Nam. Mẫu số 6 Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam. Mẫu số 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ CÓ THỜI HẠN TÀU BIỂN VIỆT NAM CERTIFICATE OF PERIODICAL REGISTRY CƠ QUAN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN KHU VỰC ………….. THE REGIONAL REGISTRAR OF SHIP Chứng nhận tàu biển có các thông số dưới đây đã được đăng ký có thời hạn mang cờ quốc tịch Việt Nam trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam Hereby certify that the ship with the following particulars has been periodically registered into the Viet Nam national ships registration book and sailing under Vietnamese flag Tên tàu …………………………………………… Ship's name Trọng tải toàn phần ………………………… Dead weight Hô hiệu/Số IMO ……………………………….. Call sign/IMO number Tổng dung tích ………………………………. Gross tonnage Loại tàu …………………………………………. Type of ship Dung tích thực dụng …………………………. Net tonnage Chiều dài lớn nhất …………………………….. Length over all Năm đóng ……………………………………… Year of building Chiều rộng …………………………………….. Breadth Nơi đóng ……………………………………….. Place of building Mớn nước ……………………………………… Draft Cảng đăng ký …………………………………. Port of registry Tổng công suất máy chính …………………… power Tổ chức đăng kiểm …………………………… Classification Agency NỘI DUNG ĐĂNG KÝ CONTENT OF REGISTRATION A. ĐĂNG KÝ MANG CỜ QUỐC TỊCH VIỆT NAM Registration for being Vietnamese flagged ship Tàu …………… được phép mang cờ quốc tịch Việt Nam từ ngày …/ …/ … đến ngày …/ …/ …. The ship is sailing under Vietnamese flag from B. ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU TÀU BIỂN Registration for ownership Tàu ......................... thuộc sở hữu của chủ tàu tên, địa chỉ, tỉ lệ sở hữu tàu ………………….. Ship is owed by the shipowner name, address, ratio of ownership Số đăng ký ………………………………….. Number of registration Ngày đăng ký ……………………………….. Date of registration Cấp tại …………., ngày … tháng … năm … Issued at ……………., on …………… Tên, chữ ký người có thẩm quyền Full name, signature of duly authorized official Mẫu số 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ TẠM THỜI TÀU BIỂN VIỆT NAM CERTIFICATE OF PROVISIONAL REGISTRATION OF SHIP CƠ QUAN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN KHU VỰC ………….. NAME OF THE REGIONAL REGISTRAR OF SHIP Chứng nhận tàu biển có các thông số dưới đây đã được đăng ký tạm thời vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam Hereby certify that the ship with the following particulars has been provisionally registered into the Viet Nam national ships registration book Tên tàu …………………………………………… Ship's name Trọng tải toàn phần ………………………… Dead weight Hô hiệu/Số IMO ……………………………….. Call sign/IMO number Tổng dung tích ………………………………. Gross tonnage Loại tàu …………………………………………. Type of ship Dung tích thực dụng …………………………. Net tonnage Chiều dài lớn nhất …………………………….. Length over all Năm đóng ……………………………………… Year of building Chiều rộng …………………………………….. Breadth Nơi đóng ……………………………………….. Place of building Mớn nước ……………………………………… Draft Cảng đăng ký …………………………………. Port of registry Tổng công suất máy chính …………………… power Tổ chức đăng kiểm …………………………… Classification Agency NỘI DUNG ĐĂNG KÝ CONTENT OF REGISTRATION A. ĐĂNG KÝ MANG CỜ QUỐC TỊCH VIỆT NAM Registration for being Vietnamese flagged ship Tàu …………… được phép mang cờ quốc tịch Việt Nam từ ngày …/ …/ … đến ngày …/ …/ …. The ship is sailing under Vietnamese flag from B. ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU TÀU BIỂN Registration for ownership Tàu ....................... thuộc sở hữu của chủ tàu tên, địa chỉ, tỉ lệ sở hữu tàu ………………….. Ship is owed by the shipowner name, address, ratio of ownership Số đăng ký ………………………………….. Number of registration Ngày đăng ký ……………………………….. Date of registration Cấp tại …………., ngày … tháng … năm … Issued at ……………., on …………… Tên, chữ ký người có thẩm quyền Full name, signature of duly authorized official Mẫu số 3 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN VIỆT NAM ĐANG ĐÓNG CERTIFICATE OF REGISTRY OF SHIP UNDER CONSTRUCTION CƠ QUAN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN KHU VỰC ………….. NAME OF THE REGIONAL REGISTRAR OF SHIP Chứng nhận tàu biển đang đóng có các thông số thiết kế dưới đây đã được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam Hereby certify that the ship under construction with the following designed particulars has been registered into the Viet Nam National Ships Registration Book Tên tàu …………………………………………… Ship's name Trọng tải toàn phần ………………………… Dead weight Hô hiệu/Số IMO ……………………………….. Call sign/IMO number Tổng dung tích ………………………………. Gross tonnage Loại tàu …………………………………………. Type of ship Dung tích thực dụng …………………………. Net tonnage Chiều dài lớn nhất …………………………….. Length over all Nơi đóng ……………………………………… Place of building Chiều rộng …………………………………….. Breadth Ngày đặt ký ………………………………….. Date of Keel is laid Mớn nước ……………………………………… Draft Tổ chức đăng kiểm …………………………… Classification Agency Tổng công suất máy chính …………………… power ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU TÀU BIỂN Registration for ownership Tàu ........................... thuộc sở hữu của chủ tàu tên, địa chỉ, tỉ lệ sở hữu tàu ………………….. Ship is owed by the shipowner name, address, ratio of ownership Số đăng ký ………………………………….. Number of registration Ngày đăng ký ……………………………….. Date of registration Cấp tại …………., ngày … tháng … năm … Issued at ……………., on …………… Tên, chữ ký người có thẩm quyền Full name, signature of duly authorized official Mẫu số 4 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN VIỆT NAM CERTIFICATE OF REGISTRY CƠ QUAN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN KHU VỰC ………….. THE REGIONAL REGISTRAR OF SHIP Chứng nhận tàu biển có các thông số dưới đây đã được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam Hereby certify that the ship with the following particulars has been registered into the Viet Nam national ships registration book Tên tàu …………………………………………… Ship's name Trọng tải toàn phần ………………………… Dead weight Hô hiệu/Số IMO ……………………………….. Call sign/IMO number Tổng dung tích ………………………………. Gross tonnage Loại tàu …………………………………………. Type of ship Dung tích thực dụng …………………………. Net tonnage Chiều dài lớn nhất …………………………….. Length over all Năm đóng ……………………………………… Year of building Chiều rộng …………………………………….. Breadth Nơi đóng ……………………………………….. Place of building Mớn nước ……………………………………… Draft Cảng đăng ký …………………………………. Port of registry Tổng công suất máy chính …………………… power Tổ chức đăng kiểm …………………………… Classification Agency NỘI DUNG ĐĂNG KÝ CONTENT OF REGISTRATION A. ĐĂNG KÝ MANG CỜ QUỐC TỊCH VIỆT NAM Registration for being Vietnamese flagged ship Tàu …………… được phép mang cờ quốc tịch Việt Nam từ ngày ............................. The ship is sailing under Vietnamese flag from B. ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU TÀU BIỂN Registration for ownership Tàu...................... thuộc sở hữu của chủ tàu tên, địa chỉ, tỉ lệ sở hữu tàu ………………….. Ship is owed by the shipowner name, address, ratio of ownership Số đăng ký ………………………………….. Number of registration Ngày đăng ký ……………………………….. Date of registration Cấp tại …………., ngày … tháng … năm … Issued at ……………., on …………… Tên, chữ ký người có thẩm quyền Full name, signature of duly authorized official Mẫu số 5 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - GIẤY CHỨNG NHẬN XÓA ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN VIỆT NAM CERTIFICATE OF SHIP DEREGISTRATION CƠ QUAN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN KHU VỰC ………….. NAME OF THE REGIONAL REGISTRAR OF SHIP Chứng nhận tàu biển có các thông số dưới đây đã được xóa đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam Hereby certify that the ship with the following particulars has been deregistered from the Viet Nam National ships registration book Tên tàu …………………………………….Hô hiệu/số IMO …………………………………………. Ship's name Call sign/IMO number Chủ tàu tên, địa chỉ, tỉ lệ sở hữu tàu …………………………………………………………………. Shipowner name, address, ratio of ownership Số GCN đăng ký ………………………………………………………………………………………. Number of registration Ngày đăng ký ………………………………………………………………………………………….. Date of registration Cơ quan đăng ký …………………………………………………………………………………….. The Registrar of ship Người đề nghị tên, địa chỉ …………………………………………………………………………. Applicant name, address Lý do xóa đăng ký ……………………………………………………………………………………….. Reasons to deregister Ngày có hiệu lực xóa đăng ký …………………………………………………………………………. Date of deregister Số Giấy chứng nhận …………………………… Number of certificate Cấp tại …………., ngày … tháng … năm … Issued at ……………., on …………… Tên, chữ ký người có thẩm quyền Full name, signature of duly authorized official Mẫu số 6 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - GIẤY PHÉP TẠM THỜI MANG CỜ QUỐC TỊCH VIỆT NAM PROVISIONAL PERMISSION OF FLYING VIETNAMESE FLAG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN LÃNH SỰ VIỆT NAM TẠI…….. THE REPRESENTATIVE OF VIETNAMESE CONSULATE AT Chứng nhận tàu biển có các thông số dưới đây được phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam Hereby certify that the ship the following particulars has been provisional permitted of flying Vietnamese flag Tên tàu …………………………………………… Ship's name Trọng tải toàn phần ………………………… Dead weight Hô hiệu/Số IMO ……………………………….. Call sign/IMO number Tổng dung tích ………………………………. Gross tonnage Loại tàu …………………………………………. Type of ship Dung tích thực dụng …………………………. Net tonnage Chiều dài lớn nhất …………………………….. Length over all Năm đóng ……………………………………… Year of building Chiều rộng …………………………………….. Breadth Nơi đóng ……………………………………… Place of building Mớn nước ……………………………………… Draft Cảng đăng ký ………………………………. Port of registry Tổng công suất máy chính …………………… power Tổ chức đăng kiểm …………………………. Classification Agency NỘI DUNG CẤP PHÉP PERMISSION OF TẠM THỜI MANG CỜ QUỐC TỊCH VIỆT NAM Provisional permission of flying Vietnamese flag Tàu ………………………. được phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam kể từ ngày cấp đến khi tàu về đến cảng biển Việt Nam đầu tiên. The ship …………… is permitted of sailing under Vietnamese flag from the date of issuance to the date of her arrival at the first Vietnamese sea port. Chủ tàu tên, địa chỉ, tỉ lệ sở hữu tàu ……………………………………………………………….. Shipowner name, address, ratio of ownership. Số giấy phép ……………………………….. Number of permission Cấp tại …………., ngày … tháng … năm … Issued at ……………., on …………… Tên, chữ ký người có thẩm quyền Full name, signature of duly authorized official PHỤ LỤC III MẪU SỐ ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN QUỐC GIA Ban hành kèm theo Nghị định số 161/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN Số ……………………. I. SỞ HỮU TÀU Tên tàu …………………. Hô hiệu …………….. Số IMO ……………. Mã nhận dạng MMSI …….. Chủ tàu tên; địa chỉ; điện thoại; fax, tỉ lệ sở hữu tàu ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... Nguồn gốc đóng mới, mua bán, tặng cho, thay đổi đăng ký ...................................................... Tên tàu cũ nếu có ………………………….. Hô hiệu …………………….. Số IMO ......................... Chủ tàu tên; địa chỉ; điện thoại; fax ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... II. ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT CỦA TÀU Loại tàu …………………………………………. Kiểu máy chính …………………………………. Cấp tàu ………………………………………… Số lượng/Tổng công suất ………………. KW Năm đóng …………………………………….. Tốc độ tàu ………………………….. hải lý/giờ Nơi đóng ………………………………………. Định biên thuyền bộ tối thiểu ………..T/viên Năm hoán cải …………………………………… Cơ quan đăng kiểm …………………………… Nơi hoán cải …………………………………….. Số đăng kiểm của tàu ………………………… Vật liệu đóng tàu ……………………………… Cảng đăng ký …………………………………. Chiều dài lớn nhất …………………………… m Cơ quan đăng ký khu vực …………………… Chiều rộng ……………………………………. m Ngày đăng ký mang cờ quốc tịch …………… Chiều cao mạn ………………………………. m Số GCN đăng ký ……………………………… Mớn nước mùa hè ………………………….. m Ngày đăng ký sở hữu ………………………… Trọng tải toàn phần …………………………Tấn Số GCN đăng ký …………………………. Dung tích toàn phần ………………………..GT Ngày cấp lại GCN đăng ký …………………… Dung tích thực dụng ………………………Tấn Số GCN đăng ký cấp lại …………………….. Số lượng hành khách chở được ……… người Lần cấp…………………………………………. Người khai thác tàu tên; địa chỉ; điện thoại; fax ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... III. ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP TÀU BIỂN, XÓA ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP TÀU BIỂN Ngày / tháng / năm Người đề nghị Nội dung đăng ký Số GCN IV. THAY ĐỔI ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN Ngày / tháng / năm Lý do Nội dung Số GCN V. XÓA ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN Ngày / tháng / năm Lý do xóa đăng ký Số GCN xóa đăng ký Theo khoản 2, điều 1, chương 1, Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiêm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua KBNN, đối tượng áp dụng với Thông tư này là các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gọi chung là đơn vị sử dụng ngân sách; Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính các cấp. Vì vậy, nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước đều được quy định thống nhất tại điều 2, chương 1 của Thông tư này. Theo đó, đối với các khoản chi theo hình thức rút dự toán tại KBNN, hồ sơ kiểm soát chi ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 7, chương 2 của Thông tư này. Như vậy, chiếu theo các quy định nêu tại Điều7, chương 2 của Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính thì không quy định nào yêu cầu phải có Quyết định xuất ngân sách. Đơn vị thực hiện phê duyệt dự toán, chỉ định thầu đối với gói thầu đổ sân bê tông, xây tường rào được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp tự chủ và không tự chủ, với giá trị 85 triệu đồng như vậy là đúng với quy định tại Điều 54 và Điều 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Về hồ sơ thanh toán, hạng mục này bố trí trong dự toán chi sự nghiệp của đơn vị nên thực hiện theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Trong đó, hóa đơn là hóa đơn cho sản phẩm công việc đổ sân bê tông, xây tường rào đã hoàn thành, nghiệm thu, không phải hóa đơn mua vật liệu xi măng, cát, đá sỏi. Trang chủ Hỏi đáp pháp luật Thông tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành Tìm được các gợi ý Tìm theo lĩnh vực Lao động - Tiền lương Quyền dân sự Vi phạm hành chính Tiền tệ - Ngân hàng Xuất nhập khẩu Thương mại Giao thông - Vận tải Văn hóa - Xã hội Xây dựng - Đô thị Thuế - Phí - Lệ Phí Dịch vụ pháp lý Bộ máy hành chính Kế toán - Kiểm toán Công nghệ thông tin Sở hữu trí tuệ Doanh nghiệp Chứng khoán Đầu tư Tài nguyên - Môi trường Trách nhiệm hình sự Tài chính nhà nước Giáo dục Bảo hiểm Bất động sản Thể thao - Y tế Thủ tục Tố tụng Lĩnh vực khác Tìm theo tư vấn pháp lý Tài khoản Đăng nhập Quên mật khẩu? Đăng ký mới Thông báo! Không có hỏi đáp pháp luật liên quan đến văn bản này. Tổng 0 Lĩnh vực liên quan

thông tư 161 năm 2012 của bộ tài chính